Duy Bằng giành HCB tại vòng 1 giải Grand Prix 2006 Châu Á

Duy Bằng giành HCB tại vòng 1 giải Grand Prix 2006 Châu Á
Chinh phục thành công mức xà 2m18, Nguyễn Duy Bằng đã mang về chiếc HCB đầu tiên cho đoàn thể thao Việt Nam tại vòng 1 giải Asian Grand Prix 2006 diễn ra ở Bangkok (Thái Lan).
Duy Bằng giành HCB tại vòng 1 giải Grand Prix 2006 Châu Á ảnh 1

Nguyễn Duy Bằng

Đây là lần đầu tiên các VĐV Việt Nam được góp mặt tại giải Asian Grand Prix thông qua lời mời của LĐ điền kinh châu Á (AAA) sau thành tích nổi bật tại SEA Games 23 vừa qua.

 Cách đây 4 năm, Phan Thu Lan cũng từng được mời tham dự giải này, nhưng vì một số lý do tế nhị mà chúng ta đã không nhận lời với AAA.

Ngoài Duy Bằng còn có 6 VĐV khác của ĐT điền kinh Việt Nam tham dự giải Asian Grand Prix 2006 là Vũ Thị Hương (chạy 200m), Bùi Thị Nhung (nhảy xa), Vũ Văn Tình (chạy 400m rào), Trần Văn Thắng (chạy 3.000m vượt chướng ngại vật), Đỗ Thị Bông (chạy 800m) và Nguyễn Thanh Hoa (100m rào nữ).

Tuy nhiên, sau khi kết thúc vòng 1, chỉ một mình Duy Bằng giành được kết quả khả quan với mức xà 2m18, xếp thứ nhì sau Jean Claude Rabath (Lebanon, 2m21).

Còn các đồng đội khác như Trần Văn Thắng (xếp hạng 6/7), Vũ Văn Tình (xếp hạng 7/8), Vũ Thị Hương (xếp hạng 5/7), Đỗ Thị Bông (xếp hạng 6/8), Nguyễn Thanh Hoa (xếp hạng 5/5) và Bùi Thị Nhung (xếp hạng 4/7) đều không thành công.

Điều đáng nói hơn nữa là thành tích của Duy Bằng ở vòng 1 giải Asian Grand Prix 2006 cũng cao hơn thành tích của chính anh tại SEA Games 23 (Duy Bằng giành HCV với mức xà 2m14).

Trong khi đó, các đồng đội của Duy Bằng như Đỗ Thị Bông hay Bùi Thị Nhung đều không đạt được thành tích ngang bằng với chính họ tại SEA Games 23.

Bùi Thị Nhung, niềm hy vọng lớn nhất trước giờ lên đường, chỉ đạt thành tích 1m84, kém tới 10cm so với người xếp nhất Marina Aitova (Kazakhstan) và cũng kém thành tích 1m89 của chính Nhung tại SEA Games 23.

Cũng tương tự như vậy là trường hợp của Đỗ Thị Bông (chưa hoàn toàn bình phục chấn thương căng cơ) khi cô chỉ đạt thành tích 2'10''87 trên đường chạy 800m, thua hơn 7'' so với chiến tích chạy 800m hết 2'03''65 của cô tại Manila cách đây gần nửa năm.

Còn ''nữ hoàng tốc độ Đông Nam Á'' Vũ Thị Hương lại không được thi đấu ở nội dung 100m sở trường do có quá nhiều tên tuổi lớn mà phải chuyển sang cự ly 200m.

Về mặt lý thuyết, các VĐV Việt Nam vẫn còn hy vọng vào việc cải thiện thành tích tại giải Asian Grand Prix 2006, bởi sau khi kết thúc vòng thi đấu thứ nhất tại Bangkok vào hôm 18/05, vòng 2 và 3 của giải sẽ tiếp tục diễn ra tại Bangalore (22/05) và Pune (26/05) - Ấn Độ, và thành tích chung cuộc của các VĐV sẽ được tính trên cơ sở tổng điểm của 3 vòng cộng lại.

Thế nhưng, cơ hội xem ra khá mỏng manh vì thành tích ở vòng 1 cho thấy hầu hết các VĐV Việt Nam còn ở khoảng cách khá xa về chuyên môn so với những đối thủ trong châu lục, và lúc này chỉ còn có thể trông cậy vào Duy Bằng.

Kết quả vòng 1 Asian Grand Prix 2006

Nam:

3000m: 1. Chen Mingfu (TQ) 8:25.14, 2. Sunil Kumar (Ấn Độ) 8:25.93, 3. Pritam Bind (Ấn Độ) 8:26.75, 4. Boonthung Srisung (Thái Lan) 8:27.52, 5. Denis Bagrev (Kyrgyzstan) 8:29.24, 6. Trần Văn Thắng (Việt Nam) 8:59.02, 7. Patikarn Pesricha (Thái Lan) 8:59.30.

400m rào: Meng Yan (TQ) 49.86, 2. Yevgeniy Melshenko (Kazakstan) 50.04, 3. Joseph Abraham (Ấn Độ) 51.89, 4. Arijan Raja Rathnayake (Sri Lanka) 52.94, 5. Thocraporn Pakurn (Thái Lan) 53.37, 6. Jamaluddin Shahdah (Malaysia) 53.72, 7. Vũ Văn Tình (Việt Nam) 54.35, 8. Gurpreet Singh (Ấn Độ) 57.01.

Nhảy cao: 1. Jean Claude Rabath (Li Băng) 2.21, 2. Nguyễn Duy Bằng (Việt Nam) 2.18, Hari Shanker Roy (Ấn Độ) 2.14, 4. Sergey Sazimovich (Kazakstan) 2.05, 5. Chokchai Jirasukrujee (Thái Lan) 2.05, 6. Torlarp Sudjanta (Thái Lan) 2.05, 7. Sean Guevara (Philippines) 2.00, 8. Xu Xin (TQ) 2.00.

Nữ:

200m (+0.1): 1. Guzel Khubbieva (Uzbekistan) 23.29, 2. Susanthika Jayasinghe (Sri Lanka) 23.45, 3. Zhu Juanhong (TQ) 24.18, 4. Jutamass Tawoncharoen (Thái Lan) 24.21, 5. Vũ Thị Hương (Việt Nam) 24.35, 6. Rajwinder Kaur (Ấn Độ) 24.48, 7. Oranut Klomdee (Thái Lan) 24.83.

800m: 1. Pinki Parmanik (Ấn Độ) 2:07.08, 2. Zamira Amirova (Uzbekistan) 2:08.57, 3. Viktoriya Yalovtseva (Kazakstan) 2:08.73, 4. Tatiana Borisova (Kyrgyzstan) 2:09.12, 5. Huang Xiaofeng (TQ) 2:09.59, 6. Đỗ Thị Bông (Việt Nam) 2:10.87, 7. S. Shanthi (Ấn Độ) 2:12.56, 8. Buatip Boonprasert (Thái Lan) 2:13.30.

100m rào: 1. Feng Yun (TQ) 13.25, 2. Natalya Ivoninskaya (Kazakstan) 13.58, 3. Dedeh Erawati (Indonesia) 13.85, 4. Anuradha Biswal (Ấn Độ) 14.51, 5. Nguyễn Thanh Hoa (Việt Nam) 14.78.

Nhảy cao: 1. Marina Aitova (Kazakstan) 1.94, 2. Tatiana Efimenko (Kyrgyzstan) 1.94, 3. Anna Ustinova (Kazakstan) 1.84, đồng hạng 4. Svetlana Radzivil (Uzbekistan) 1.84, Bùi Thị Nhung (Việt Nam) 1.84, 6. Gu Biwei (TQ) 1.80, 7. Norengruthai Chaipech (Thái Lan) 1.70.

Theo Tú Anh
VietNamNet 

MỚI - NÓNG