Toàn văn dự thảo nghị định về thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức

Toàn văn dự thảo nghị định về thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
TPO - Xin giới thiệu toàn văn Nghị định Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức được đăng công khai trên website Chính phủ để lấy ý kiến nhân dân.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Điều 43 Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định danh mục các lĩnh vực công tác có các vị trí phải thực hiện định kỳ chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ quản lý làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tổ chức hành chính trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

2. Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương; công chức cấp xã;

3. Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên;

4. Các đơn vị sự nghiệp của nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

5. Các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước);

6. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang;

7. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. "Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác" là việc bắt buộc bố trí, phân công lại vị trí công tác sau thời hạn quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi vị trí trong phạm vi ngành, lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ.

2. ''Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo'' là người được cơ quan, người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ các chức vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được hưởng phụ cấp lãnh đạo.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

1. Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định này là quy định bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân, không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị với nhau phải bảo đảm nguyên tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải được tiến hành theo kế hoạch, bảo đảm công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5. Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách.

6. Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.

7. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.  

Điều 5. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

1. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bao gồm các nội dung sau: 

a)  Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý;

b) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các đối tượng, cơ quan, tổ chức được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý.

2. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác chỉ thực hiện thông qua việc điều động cán bộ, công chức, viên chức từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 6. Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác     

1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.

2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố điều tra hoặc có liên quan đến các nội dung công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.

3. Cán bộ, công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn, được cử đi biệt phái.

4. Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.

5. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo đang thuộc diện luân chuyển theo quy hoạch. 

Chương II

THỜI HẠN VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI

Điều 7. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ thì thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là 3 năm (đủ 36 tháng).

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc thường xuyên, hàng ngày liên quan đến quyền lợi của công dân, tổ chức thì thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là 2 năm (đủ 24 tháng).

3. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức có thể được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định trước thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 8. Danh mục các lĩnh vực ngành, nghề và các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi

Những vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc các lĩnh vực ngành, nghề sau:

1. Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước;

2. Hoạt động hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia;

3. Cấp phép hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín dụng;

4. Hoạt động quản lý và cấp phát các loại: giấy đăng ký, giấy chứng nhận, giấy phép; quản lý xây dựng cơ bản, giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án;

5. Hoạt động quản lý thị trường, kiểm lâm;

6. Hoạt động thanh tra chuyên ngành;

7. Cảnh sát giao thông, cảnh sát tư pháp, cảnh sát quản lý trại giam, cảnh sát hộ khẩu, cảnh sát điều tra, cảnh sát kinh tế, cảnh sát khu vực, cảnh sát trật tự hành chính, cảnh sát làm công tác hậu cần; an ninh kinh tế, an ninh điều tra, an ninh chính trị - văn hóa, quản lý xuất nhập cảnh trong Công an nhân dân;

8. Hạ sĩ quan, sĩ quan hậu cần, quân nhu, quân y, kỹ thuật, kinh tế trong Quân đội nhân dân;

9. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại Điều 2 Nghị định này;

10. Quản lý hoạt động đối ngoại, lãnh sự;

11. Quản lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;

12. Công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp, hoạt động công tố của viện kiểm sát nhân dân, viện kiểm sát quân sự các cấp; hoạt động xét xử của tòa án nhân dân, tòa án quân sự các cấp;

13. Hoạt động quản lý điều hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan nhà nước và trong các doanh nghiệp nhà nước;

14. Quản lý xuất nhập khẩu;

15. Quản lý việc bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất;

16. Thanh tra xây dựng;

17. Quản lý đăng kiểm các loại phương tiện vận tải;

18. Quản lý cấp phát đăng ký các loại phương tiện, bằng lái xe;

19. Quản lý cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ;

20. Quản lý cổ phần hóa; quản lý chứng khoán, thị trường chứng khoán;

21. Hoạt động thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ;

22. Công tác tổ chức, cán bộ.

Điều 9. Quy định chi tiết danh mục

1. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, từng ngành và từng địa phương, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 2 Nghị này có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc các lĩnh vực ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định này, báo cáo Bộ Nội vụ.

2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này. 

Chương III

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VIỆC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC

Điều 10. Thời điểm ban hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ và tiến hành bàn giao công việc

1. Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi được thể hiện bằng quyết định và thông báo công khai trước 30 ngày khi người đó kết thúc thời hạn chuyển đổi theo quy định.

2. Cấp được giao thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị trí theo định kỳ công tác có trách nhiệm tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức tiến hành bàn giao công việc trước khi người đó kết thúc thời hạn chuyển đổi quy định từ 01 ngày đến 03 ngày.

Điều 11. Trường hợp đặc biệt

1. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí nằm trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ do cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xây dựng kế hoạch và thực hiện.

2. Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, có thể không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại từ 01 đến 02 năm thì đủ tuổi được nghỉ hưu.

Điều 12. Trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này; đồng thời quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; đảm bảo công khai các quy định và kế hoạch thực hiện với tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 

2. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ trong hệ thống các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.  

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được phân cấp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định này.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và báo cáo cấp trên trực tiếp việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý được phân cấp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

Cán bộ, công chức, viên chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của người có thẩm quyền.

Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về việc thực hiện Nghị định này về Bộ Nội vụ trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp chung và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ định kỳ chuyển đổi vị trí công tác quy định tại Nghị định này.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của  Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà người vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm hướng dẫn thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

3. Người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước (Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Kiểm toán Nhà nước; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Tòa án quân sự, Viện Kiểm sát quân sự các cấp) hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.

4. Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ các quy định tại Nghị định này hướng dẫn áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ;

- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty 91;

- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,

Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,

Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, TCCB (10b). Hoà 325 bản.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

MỚI - NÓNG
Chu Thanh Huyền đeo vàng trĩu cổ
Chu Thanh Huyền đeo vàng trĩu cổ
TPO - Trong ngày trọng đại, Chu Thanh Huyền và Quang Hải được gia đình nhà gái và nhà trai trao tặng nhiều quà cưới. Theo ghi nhận, cặp đôi nhận được những món quà giá trị từ gia đình 2 bên gồm nhiều kiềng vàng và nhẫn.