Hướng dẫn giải đề Văn lớp 10 TPHCM

Học sinh TPHCM làm bài thi môn Văn
Học sinh TPHCM làm bài thi môn Văn
TPO - Theo nhiều giáo viên, đề Văn thi vào lớp 10 TPHCM năm nay được đánh giá sinh động, sát thực tế,  nhiều kiến thức xã hội và rất nhân văn...

Sáng nay, hơn 80.000 học sinh TPHCM bước vào kỳ thi lớp 10 với môn thi đầu tiên là Ngữ Văn.

Kết thúc môn thi, nhiều học sinh vui vẻ cho rằng đề thi tương đối dễ và nhẹ nhàng. Còn giáo viên đánh giá đề thi  hay.

Cô Nguyễn Thị Kim Anh, giáo viên Văn Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, quận 7 cho rằng đề thi lớp 10 năm nay hay và sát với thực tế rất nhiều. "So với năm trước, đề có phần đòi hỏi tư duy học sinh hơn nhưng không hề đánh đố, với đề này khả năng các em đạt điểm 7- 8 sẽ nhiều", cô Kim Anh nói.

Tương tự, cô Nguyễn Thị Hồng Thịnh, THCS Hoa Lư, quận 9 cũng đánh giá đề thi hay và sinh động. Theo cô Thịnh, ở câu chuyện của những cái cây, không chỉ dành cho những cái cây, hay cho những bạn trẻ, mà là dành cho tất cả chúng ta. "Đây là đề mở và đánh động tư duy của học sinh cao", cô Thịnh nhận xét.

Cô Đoàn Thị Hương, Trường THPT Võ Trường Toản, quận 12, đề Văn năm nay ngoài thực tế, hấp dẫn thì hình ảnh cũng rất sinh động. Các câu hỏi của đề thi có tính nhân văn rất cao, qua đó dạy cho học sinh biết chia sẻ, biết yêu thương nhiều hơn.

"Với đề thi này, học sinh có kiến thức xã hội nhiều, năng động và tư duy tốt sẽ dễ làm bài và đạt được điểm cao. Đề này đã cơ bản chấm dứt tình trạng học tủ, học lêch của học sinh", cô Hương nói.

Dưới đây là hướng dẫn giải đề thi Ngữ văn, kỳ tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2019-2020 tại TPHCM do các giáo viên trung tâm học mãi cung cấp.

Câu Phần Nội dung
1 a Phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn (1) của văn bản 2 là phép lặp.
b

Dựa vào văn bản 1, thông điệp mà cuộc thi “Thách thức để thay đổi” muốn lan tỏa tới cộng đồng làThay đổi bản thân và xã hội từ những thử thách nhỏ nhất.

HS có thể đưa ra thông điệp khác nhưng cần dựa vào nội dung của văn bản.
c

- Một điểm chung về nội dung của hai văn bản là thử thách bản thân bằng thách thức.

- Một điểm khác biệt về nội dung của hai văn bản là:

+ Ở văn bản 1, thách thức bản thân bằng những thử thách mang tính cộng đồng và được chia sẻ rộng rãi.

+ Còn ở văn bản 2, thách thức bản thân bằng sự tự giác, thầm lặng và mang tính cá nhân.
d Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình nhưng cần lí giải hợp lí, thuyết phục để bảo vệ quan điểm của mình.
2

Gợi ý:

  1. Về hình thức

- Học sinh đảm bảo xác định đúng vấn đề cần nghị luận.

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn nghị luận xã hội gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài.

- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp.

- Sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.

  1. Về nội dung
  2. Xác định vấn đề cần nghị luận

Cách ứng xử của một số bạn trẻ với người nổi bật hơn mình.

  1. Triển khai vấn đề

* Giải thích vấn đề:

- Ứng xử là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng.

* Bàn luận vấn đề

Học sinh phải lựa chọn một trong ba cách ứng xử của cây 2, 3, 4 đối với cây số 1 để trình bày quan điểm cá nhân:

- Cách ứng xử của cây số 2:

+ Khẳng định bản thân bằng cách dùng thủ đoạn, hạ thấp người khác.

+ Cách ứng xử chưa hợp lí, bởi “núi cao còn có núi cao hơn”, việc “chà đạp”, lên người khác khiến con người đánh mất chính mình.

→ Cách ứng xử của con người cực đoan, nông nổi…

- Cách ứng xử của cây số 3:

+ Khẳng định bản thân bằng con đường tự lực ; không so bì, ganh ghét, đố kị với người khác.

+ Cách ứng xử hợp lí vì “nhân vô thập toàn” và chỉ có sự cố gắng, ý chí của bản thân mới làm nên thành công đích thực.

→ Cách ứng xử của người có sự hiểu biết, “có tham vọng”…

- Cách ứng xử của cây số 4:

+ Không muốn so sánh hay ganh ghét, đố kị với cuộc sống của người khác; tập trung vào cuộc sống của chính mình.

+ Nhận thức và hiểu rõ giá trị của bản thân.

→ Cách ứng xử của người có tư duy khác biệt, độc lập.

* Đánh giá và rút ra bài học

- Cách ứng xử vô cùng quan trọng, nó là tiền đề hình thành nhân cách, lối sống của con người.

- Cần có những ứng xử phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
3 Học sinh lựa chọn một trong hai đề dưới đây
Đề 1
  1. Về hình thức

- Xác định đúng yêu cầu cần nghị luận.

- Bài viết đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Bài làm sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp.

- Bài làm sáng tạo và giàu cảm xúc.

  1. Về nội dung
  2. Xác định vấn đề cần nghị luận

Tình cảm người cha dành cho người con và sức mạnh của tình cảm gia đình.

  1. Triển khai vấn đề

* Giải quyết vấn đề:

- Cảm nhận tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu:

+ Những ngày chưa gặp con: ngắm nhìn con trong bức ảnh, mong ngày đoàn tụ.

+ Những ngày được đoàn tụ: hành động vồ vập khi gặp con ở bến xuồng; nỗ lực để con gọi một tiếng "ba"; nỗi bất lực khi phải đánh con.

+ Giây phút chia tay: xúc động nghẹn ngào khi được nghe tiếng "ba" từ con gái.

+ Những ngày ở chiến trường: không ngừng nhớ con, ân hận vì đã đánh con; dồn tình yêu con để làm chiếc lược ngà.

+ Trước lúc hi sinh: dùng tất cả sức lực để ủy thác đồng đội trao tận tay con gái chiếc lược ngà.

- Đặc sắc nghệ thuật: Tình huống truyện éo le, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi.

* Liên hệ: HS có thể liên hệ với thực tế cuộc sống hoặc liên hệ với tác phẩm văn học khác có cùng chủ đề.

- Giải thích: "sức mạnh tình cảm gia đình".

- Liên hệ thực tế cuộc sống: Chứng minh bằng thực tiễn đời sống: hình ảnh bố mẹ đợi con trước cổng trường, người mẹ ung thư hi sinh tính mạng vì con…

- Liên hệ với tác phẩm văn học khác: Bài thơ “Bếp lửa” (Bằng Việt): tình cảm bà cháu, "Con cò" (Chế Lan Viên): tình mẫu tử thiêng liêng, "Nói với con" (Y Phương): tình cảm gia đình, quê hương.
Đề 2
  1. Về hình thức

- Xác định đúng yêu cầu cần nghị luận.

- Bài viết đảm bảo đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Bài làm sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp.

- Bài làm sáng tạo và giàu cảm xúc.

  1. Về nội dung
  2. Xác định vấn đề cần nghị luận

Vai trò của thơ ca trong việc đánh thức tình yêu cuộc sống của con người.

  1. Triển khai vấn đề

* Giải thích vấn đề:

- "một ô cửa": so sánh "thơ ca" với "ô cửa" kết nối con người với thế giới xung quanh.

- "mở tới tình yêu": thơ ca mang đến cho con người những bài học về giá trị của tình yêu đời, yêu người.

→ Ý nghĩa của thơ ca: đánh thức tình yêu cuộc sống của con người.

* Bình luận, chứng minh

Học sinh chọn phân tích một bài thơ/ đoạn thơ để chứng minh cho ý nghĩa đánh thức tình yêu cuộc sống trong con người. Học sinh có thể lựa chọn một trong những nội dung sau:

- Thơ ca đánh thức tình yêu quê hương đất nước: trân trọng và tự hào về vẻ đẹp quê hương, có ý thức cống hiến, phát triển đất nước (HS chọn các khổ thơ/bài thơ "Sang thu", "Mùa xuân nho nhỏ","Quê hương", "Nói với con",...).

- Thơ ca hướng đến tình cảm giữa con người với con người: tình cảm gia đình ("Bếp lửa",......); tình đồng chí đồng đội, tình cảm quân dân ("Đồng chí", "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", "Lượm",...).

* Đánh giá vấn đề

- Khẳng định mối quan hệ giữa thơ ca và cuộc đời; ý nghĩa quan trọng của nghệ thuật chân chính trong việc giúp con người sống đẹp, sống thiện.

- Khẳng định chức năng văn học của thơ ca: chức năng thẩm mĩ và giáo dục thẩm mĩ.
MỚI - NÓNG
Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2024
Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 4/2024
TPO - Từ tháng 4/2024, nhiều chính sách mới có hiệu lực như: sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông; không xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” với người tuyển dụng dưới 6 tháng; quy định mới về xét danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú"...
Công an thông tin về vụ múc đất cao tốc mang đi bán
Công an thông tin về vụ múc đất cao tốc mang đi bán
TPO - Lãnh đạo Công an huyện Krông Pắc (Đắk Lắk) cho biết, việc khởi tố 2 bị can liên quan múc đất công trình cao tốc Khánh Hoà - Buôn Ma Thuột mang đi bán là hồi chuông cảnh báo. Công an huyện sẽ kiểm tra, xử lý các xe quá khổ, quá tải, nhất là việc múc đất của dự án đổ đi nơi khác không đúng quy định.