> Sinh hoạt phí chậm, lưu học sinh ở Nga khốn đốn
> Vì sao LHS Việt Nam hay bị chậm sinh hoạt phí?
> Xem xét cấp sinh hoạt phí cho LHS bằng tiền bản tệ
Sinh viên Việt Nam và sinh viên quốc tế tại CHLB Đức. Ảnh: Trương Minh Huy Vũ. |
Theo Thông liên tịch vừa được Bộ Tài chính - GD&ĐT và Ngoại giao ban hành, lưu học sinh được tuyển chọn theo Đề án 322, Đề án Đào tạo công dân Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn chuyển đổi nợ với Liên bang Nga và theo diện Hiệp định, đều được tăng mức chi sinh hoạt phí.
Cụ thể, sinh hoạt phí của lưu học sinh Việt Nam ở những nước Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản, tăng từ 860 USD lên 1.000 USD/tháng.
Sinh hoạt phí cấp cho lưu học sinh Việt Nam ở Trung Quốc tăng từ 320 USD lên 350 USD/tháng; LB Nga từ 270 USD lên 400 USD/tháng; Mông Cổ: tăng từ 110 USD lên 170 USD/tháng; Thái Lan: 300 USD/tháng (mức cũ là 270 USD/tháng), Philipin, Malaisia: tăng từ 250 USD lên 300 USD/tháng.
Ở các nước Ba Lan, Hungary, Ucraina, Bêlarútxia, sinh hoạt phí của lưu học sinh Việt Nam tăng từ 270 USD lên 400 USD/tháng; lưu học sinh ở Úc và New Zealand, mức sinh hoạt phí nâng lên 860 USD/tháng. Mức cũ ở hai nước này lần lượt là 620 USD và 500 USD/tháng.
Lưu học sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở các nước Tây Bắc Âu được nhận 740 euro/tháng.
Đây là lần tăng trợ cấp sinh hoạt phí lần thứ hai. Năm 2004, Chính phủ nâng mức trợ cấp cho lưu học sinh ở nước ngoài từ 8 - 24% (tương đương từ 20 - 120 USD).
Theo thông tư này, chỉ những lưu học sinh đang học tập tại các nước Tây Bắc Âu mới được chi trả sinh hoạt phí bằng đống euro (740 euro/tháng). Ở những nước còn lại, Bộ Tài chính chi trả bằng đồng đô la Mỹ.
Cũng theo Thông tư trên, sinh hoạt phí của lưu học sinh được tính toán để đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh hoạt, gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
Sinh hoạt phí của lưu học sinh được cấp từ ngày nhập học đến ngày kết thúc thực tế, nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của Bộ GD&ĐT.
Đối với lưu học sinh đi học theo diện Hiệp định, nếu sinh hoạt phí được nước ký kết Hiệp định đài thọ thấp hơn mức sinh hoạt phí Nhà nước quy định thì được cấp bù phần chênh lệch (xem bảng phía dưới).
Dưới đây là chi tiết mức sinh hoạt phí của lưu học sinh theo Đề án 322, chuyển đổi nợ và theo diện Hiệp định:
Tên nước (A) | Mức SHP toàn phần (USD; EURO/1LHS/1tháng) (B) | Mức cấp bù SHP (C) | |
| Bằng đồng đôla Mỹ | Bằng đồng EURO | Bằng đồng đô la Mỹ |
Ấn Độ | 350 | | 250-350 |
Trung quốc | 350 | | 244 |
Đài Loan | 350 | | |
Campuchia, Lào | 170 | | 70 |
Mông Cổ | 170 | | 120 |
Hàn Quốc, Singapore, Hôngkông | 500 | | |
Tháilan, Philipin, Malaisia | 300 | | |
Ba Lan | 400 | | 400 |
Bungary | 400 | | 337 |
Hungary | 400 | | 119-336 |
Séc | 400 | | 70 |
Slôvakia | 400 | | 93 |
Rumani | 400 | | 350 |
Ucraina, Bêlarútxia | 400 | | 380 |
Nga | 400 | | 350 |
Cuba | 170 | | 165 |
Các nước Tây Bắc âu | | 740 | |
Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản | 1.000 | | |
Úc, New Zealand | 860 | | |
Ai cập | 450 | | 400 |