Toàn văn dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân

Toàn văn dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân
TPO - Bắt đầu từ hôm nay (15/6) cho đến 15/8 Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức lấy ý kiến toàn dân về Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân, trước khi đưa ra thảo luận và thông qua trong Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XII.  Dưới đây là toàn văn dự thảo Luật này.

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về thuế thu nhập cá nhân.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 4 của Luật này phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 4 của Luật này phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế, kể cả cá nhân kinh doanh.

2. Cá nhân kinh doanh là chủ thể của hoạt động sản xuất, kinh doanh, bao gồm:

a) Cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập;

b) Chủ hộ sản xuất, kinh doanh cá thể;

c) Thành viên của nhóm sản xuất, kinh doanh, tổ hợp tác.

3. Cá nhân cư trú là cá nhân có ít nhất một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.

4. Cá nhân không cư trú là cá nhân không thoả mãn các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Tiền bản quyền là khoản thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho việc sử dụng, chuyển giao quyền đối với các đối tượng được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

6. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm những khoản thu nhập sau đây, trừ những khoản thu nhập quy định tại Điều 5 của Luật này:

1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh;

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, bằng tiền và không bằng tiền (sau đây gọi chung là thu nhập từ tiền lương, tiền công);

3. Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm lãi cho vay, lãi trái phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn khác;

4. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn;

5. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;

6. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; tiền bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ chuyển giao công nghệ; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là cổ phiếu, trái phiếu, quyền sở hữu công ty, bất động sản.

Điều 5. Thu nhập không chịu thuế

1. Các khoản phụ cấp sau đây:

a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm;

b) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

c) Phụ cấp quốc phòng, an ninh.

2. Các khoản trợ cấp sau đây:

a) Trợ cấp xã hội đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội là thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; gia đình liệt sĩ; người có công giúp đỡ cách mạng;

b) Trợ cấp khó khăn đột xuất; trợ cấp, tiền bồi thường tai nạn lao động; trợ cấp bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau, thai sản; trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; các khoản trợ cấp khác được hưởng từ ngân sách nhà nước hoặc bảo hiểm xã hội;

c) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật;

d) Trợ cấp điều động tới làm việc tại cơ sở bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;

đ) Tiền ăn định lượng đối với một số công việc và nghề đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

3. Các khoản tiền thưởng sau đây:

a) Tiền thưởng đối với sáng chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

b) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng;

c) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế;

d) Các khoản tiền thưởng, giải thưởng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

4. Các khoản học bổng theo quy định của Chính phủ.

5. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; các khoản bồi thường, đền bù theo quy định của pháp luật.

6. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở của cá nhân đã có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở từ năm năm trở lên.

7. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

8. Thu nhập là giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ và chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi và con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

10. Thu nhập từ nguồn viện trợ, từ thiện của cá nhân có hoàn cảnh khó khăn.

11. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từ trồng rừng của chủ hộ nông dân,  kể cả chủ hộ nông, lâm trường viên trong hạn mức diện tích đất nông nghiệp được giao theo quy định của pháp luật về đất đai; thu nhập từ làm muối của chủ hộ diêm dân; thu nhập từ đánh bắt hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của chủ hộ ngư dân.

12. Thu nhập từ hoạt động chuyển đổi đất nông nghiệp để canh tác.

13. Tiền lãi trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu Kho bạc Nhà nước.

14. Tiền lãi gửi tiết kiệm, tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

15. Thu nhập từ kiều hối.

Điều 6. Miễn thuế, giảm thuế

Trường hợp đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét miễn thuế, giảm thuế. Mức miễn thuế, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Điều 7. Xác định thu nhập không bằng tiền

Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải xác định giá trị và quy đổi ra tiền Việt Nam.

Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.

Ngoại tệ được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng ngoại tệ.

Điều 8. Kỳ tính thuế

1. Kỳ tính thuế theo năm dương lịch áp dụng đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công.

2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, chuyển giao công nghệ; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.

3. Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được áp dụng theo quy định của Chính phủ.

Điều 9. Quản lý thuế

Việc kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế, xử lý vi phạm về thuế và các biện pháp quản lý thuế thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế.

Điều 10.  Áp dụng điều ước quốc tế

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Chương II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ

Mục 1

XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ

Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ sản xuất, kinh doanh

1. Thu nhập chịu thuế từ sản xuất, kinh doanh bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến  việc tạo ra thu nhập chịu thuế.

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. 

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

3. Chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:

a) Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động. Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của chủ hộ, người đại diện hộ kinh doanh là đối tượng nộp thuế;

b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;

c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị;

d) Chi phí trả lãi tiền vay;

đ) Chi phí quản lý;

e) Chi phí dự phòng;

g) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;

h) Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập.

4. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật.

5. Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục quy định tại Luật quản lý thuế.

Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm các tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ lãi cho vay, lãi trái phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh doanh khác mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua các loại chứng khoán, giấy chứng nhận đầu tư vốn dưới các hình thức khác và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá vốn bất động sản và các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản khác trong trường hợp giá chuyển nhượng theo hợp đồng thấp hơn giá phổ biến trên thị trường.

3. Giá vốn bất động sản là giá mua bất động sản cộng với các chi phí liên quan đến việc tạo lập nên giá trị của bất động sản, bao gồm chi phí đền bù thiệt hại về đất chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.

4. Chi phí liên quan trực tiếp đến chuyển nhượng bất động sản bao gồm các loại phí, lệ phí, giá các loại dịch vụ khác có liên quan đến việc thực hiện giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật. Các chi phí trên phải có chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định việc xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp không xác định được giá vốn bất động sản và chi phí chuyển nhượng.

6. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hoàn thành giao dịch chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ

1. Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu trí tuệ, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ.

2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng và nhận thừa  kế, quà tặng

1. Thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng.

2. Thu nhập chịu thuế từ việc nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh mà đối tượng nộp thuế nhận được.

3. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng và nhận thừa kế, quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Điều 18. Khoản giảm trừ gia cảnh

1. Khoản giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Khoản giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

a) Phần giảm trừ đối với cá nhân đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);

b) Phần giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

2. Việc tính phần giảm trừ đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc sau:

a)  Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính một lần;

b) Trong gia đình có nhiều người có thu nhập chịu thuế thì việc tính giảm trừ đối với người phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế của người nào là do gia đình lựa chọn và đăng ký với cơ quan thuế;

c) Tổng số giảm trừ đối với người phụ thuộc cho một đối tượng nộp thuế không quá 10 triệu đồng/tháng.

Điều 19. Thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nghề nghiệp mà đối tượng nộp thuế bắt buộc phải tham gia theo quy định của pháp luật và khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 18 của Luật này.

2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, hoạt động chuyển nhượng vốn, hoạt động chuyển nhượng bất động sản, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ, trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này.

Mục 2

BIỂU THUẾ

Điều 20. Biểu thuế luỹ tiến từng phần

1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ sản xuất, kinh doanh, thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216 

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384 

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Điều 21. Biểu thuế toàn phần

 Loại thu nhập chịu thuế

Thuế suất (%)

 

1. Thu nhập từ đầu tư vốn.

 

5

 

2. Thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, chuyển giao công nghệ vượt trên 10 triệu đồng/lần phát sinh thu nhập.

 

5

 

3. Thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng vượt trên 10 triệu đồng/giải thưởng.

 

 

10

 

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng/lần phát sinh thu nhập.

 

 

10

5. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

 

25

 

6. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

25

Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh thu nhập đối với những khoản thu nhập sau đây:

a) Tiền lương, tiền công;

b) Đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn;

c) Trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ.

Chính phủ quy định cụ thể mức khấu trừ phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có trách nhiệm thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định của Luật này và Luật quản lý thuế.

Chương III

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ

Điều 23. Thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh

1. Thuế đối với thu nhập chịu thuế từ sản xuất, kinh doanh được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất theo từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Doanh thu làm căn cứ tính thuế là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ sử dụng tại Việt Nam (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam dưới các hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc tại cửa khẩu Việt Nam) không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân không cư trú.

3. Thuế suất theo từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ như sau:

a) 1% đối với hoạt động mua bán hàng hoá;

b) 5% đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, trừ dịch vụ vận tải;

c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Điều 24. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1.Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả cho cá nhân không cư trú, không phân biệt nơi trả thu nhập.

2. Thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được do đầu tư vốn tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn

Thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn của mình tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%. 

Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ

Thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền, từ nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ được xác định là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ sử dụng tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. 

Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, nhận thừa kế, quà tặng

1. Thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

2. Thuế đối với thu nhập từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng, nhận thừa  kế, quà tặng được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với thuế suất 10%. 

Điều 30. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế

Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

1. Đối với các loại thu nhập quy định tại các điều 23, 24, 25, 28 và 29 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.

2. Đối với các loại thu nhập quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật này là thời điểm hoạt động chuyển nhượng hoàn thành.

Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh thu nhập đối với các khoản thu nhập quy định tại các điều 24, 25, 26, 28 và 29 của Luật này.

2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 23 và Điều 27 của Luật này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

2. Bãi bỏ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ban hành ngày 19 tháng 5 năm 2001 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ban hành ngày 24 tháng 3 năm 2004; các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003; các quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cá nhân tại Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 21 tháng 12 năm 1999 và các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.

3. Cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đã được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Điều 33. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.        

Luật này đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày ...   tháng ....  năm 2007.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

MỚI - NÓNG