Luật phòng chống tham nhũng (dự thảo lấy ý kiến nhân dân)

Luật phòng chống tham nhũng (dự thảo lấy ý kiến nhân dân)

QUỐC HỘI

 

Luật số :      /2005/QH11

 

Dự thảo lấy ý kiến nhân dân

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoá XI, kỳ họp thứ 8

(Từ ngày ...  tháng ... đến ngày ... tháng ... năm 2005)

 

 

LUẬT

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Phương án 1: điều chỉnh hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn thuộc khu vực Nhà nước

1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.

2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để thực hiện hành vi trái pháp luật vì vụ lợi.

3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức;

b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;

d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Phương án 2: điều chỉnh hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi thuộc khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước

1. Luật này quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, tài sản tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.

2. Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi.

3. Người có chức vụ, quyền hạn là người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ, người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Điều 2. Mục tiêu phòng, chống tham nhũng

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện các chính sách, biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng nhằm làm trong sạch bộ máy nhà nước, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, làm lành mạnh các quan hệ xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được trực tiếp từ hành vi tham nhũng hoặc tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.

2. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc nội dung nhất định.

3. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai, giải trình, xác minh và kết luận về tài sản, thu nhập.

4. Nhũng nhiễu là hành vi cố ý gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện  nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

5. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc sẽ đạt được thông qua việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 4. Các hành vi tham nhũng

1. Tham ô tài sản.

2. Nhận hối lộ.

3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

5. Lạm quyền trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.

7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.

8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc vì lợi ích của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương.

9. Sử dụng trái phép tài sản nhà nước vì vụ lợi.

10. Nhũng nhiễu.

11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi để bao che cho người có hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử người có hành vi tham nhũng.

Điều 5. Nguyên tắc xử lý tham nhũng

1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.

2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào đều phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

 4. Người có hành vi tham nhũng nhưng đã chủ động khai báo, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản đã tham nhũng thì tùy theo từng trường hợp mà được xem xét giảm nhẹ hoặc miễn xử lý kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.

 6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm:

a) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời tố cáo về hành vi tham nhũng;

c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng khi người đó bị đe dọa, trả thù, trù dập;

d) Tham gia phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, điều tra, xử lý người có hành vi tham nhũng.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình quản lý;

b) Tổ chức, chỉ đạo việc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền trong việc phòng, chống tham nhũng;

c) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình quản lý.

3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

c) Kê khai tài sản, thu nhập của mình và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của công dân

Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có quyền và nghĩa vụ tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Nhà nước có chính sách khuyến khích, khen th­ưởng người có thành tích trong việc phát hiện, tố cáo, ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Điều 8. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan

Cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử hành vi tham nhũng.

Điều 9. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan báo chí

Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; khi đ­ưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.

Điều 11. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng

Nhà nước Việt Nam cam kết thực hiện điều ư­ớc quốc tế về phòng, chống tham nhũng mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Các hành vi được quy định tại Điều 4 của Luật này.

2. Đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng.

3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.

Chương II

PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG

Mục 1

Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Điều 13. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được tiến hành công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Các nội dung phải công khai

1. Các nội dung phải công khai bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật; thủ tục đăng ký, cấp phép, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác của công dân, doanh nghiệp;

b) Mua sắm công, xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư và xây dựng, tài chính và ngân sách nhà nước, quản lý và sử dụng quỹ do nhân dân đóng góp, quản lý và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, quản lý và sử dụng đất, công tác cán bộ;

c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

d) Kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo, báo cáo kiểm toán, bản án và quyết định của Toà án, báo cáo giám sát;

đ) Các nội dung khác không thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật công tác.

2. Việc công khai các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Các hình thức công khai

1. Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.

4. Phát hành ấn phẩm.

5. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Đưa lên trang thông tin điện tử.

7. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 16. Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản

1. Những hoạt động mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải đấu thầu thì phải được công khai theo quy định của pháp luật.

2. Các nội dung công khai về đấu thầu bao gồm:

a) Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;

b) Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham dự và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

d) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu thầu;

đ) Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm vi toàn quốc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của bộ, ngành, địa phương và cơ sở;

e) Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết khiếu nại về đấu thầu.

Điều 17. Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư, xây dựng

1. Dự án quy hoạch đầu tư, xây dựng phải được lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch.

2. Dự án, công trình đầu tư từ ngân sách địa phương phải được Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

3. Dự án, công trình sau khi được quyết định, phê duyệt phải được công khai để nhân dân giám sát.

Điều 18. Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước

1. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách phải công khai chi tiết số liệu dự toán và quyết toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn.

2. Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải công khai mục đích huy động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.

 3. Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai số liệu dự toán, quyết toán; các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có); cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ.

4. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải công khai việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho các dự án; dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm; quyết toán vốn đầu tư của dự án hàng năm; quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 5. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ; kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền; kết quả hoạt động của quỹ; quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 6. Việc phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước cho các dự án, chương trình mục tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải công khai cho cơ quan, tổ chức có liên quan và nhân dân nơi trực tiếp thụ hưởng biết.

Điều 19. Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân

1. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

 2. Các nội dung phải công khai bao gồm mục đích huy động, mức đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.

 3. Đối với các công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân thì ngoài các nội dung phải công khai theo quy định tại khoản 2 Điều này còn phải công khai dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt; nguồn vốn đầu tư cho từng công trình; kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian huy động; công khai kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, quyết toán công trình.

 4. Việc huy động, sử dụng quỹ do nhân dân đóng góp phải được công khai để nhân dân giám sát và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 20. Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm công khai vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi, báo cáo tài chính và kết quả kiểm toán, việc trích, lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, việc tuyển dụng lao động, bổ nhiệm các chức danh quản lý của doanh nghiệp và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Công khai, minh bạch trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

1. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước phải công khai, minh bạch; không được cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp được cổ phần hoá có trách nhiệm công khai thực trạng tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp và trong quá trình cổ phần hoá.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai giá trị của doanh nghiệp được cổ phần hoá và việc điều chỉnh giá trị của doanh nghiệp (nếu có).

4. Việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp được cổ phần hoá phải thực hiện bằng phương thức bán đấu giá.

Điều 22. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, dự án, quỹ thụ hưởng ngân sách nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc kiểm toán và chịu sự kiểm toán của kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán.

2. Báo cáo kiểm toán phải được công khai theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 và Điều 15 của Luật này.

Điều 23. Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất

1. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm dân chủ và công khai.

2. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch, điều chỉnh.

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh phải được công khai.

4. Việc giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh phải được thực hiện thông qua đấu thầu.

Điều 24. Công khai, minh bạch trong công tác cán bộ

1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng.

2. Việc tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho thôi việc, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

Điều 25. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời cơ quan, tổ chức yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

3. Trường hợp nội dung được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được xuất bản hoặc niêm yết thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức yêu cầu tiếp cận thông tin đó.

Điều 26. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân

1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức đó.

2. Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó.

3. Việc thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo các quy định tại Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Điều 27. Công khai báo cáo hàng năm về phòng, chống tham nhũng

1. Hàng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về tình hình tham nhũng và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.

2. Báo cáo của Chính phủ về tình hình tham nhũng và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng phải được công khai.

Điều 28. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức làm việc tại một số vị trí công tác quản lý tài sản nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp nhằm chủ động ngăn ngừa tham nhũng.

2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Việc chuyển đổi vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

4. Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi quy định tại khoản 1 Điều này làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.

Mục 2

Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn

Điều 29. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước có trách nhiệm:

a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; không được ban hành trái pháp luật các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;

b) Công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình;

 c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này xây dựng, ban hành hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong tổ chức mình.

Điều 30. Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

2. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá.

 4. Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.

Mục 3

Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức

Điều 31. Những việc cán bộ, công chức không được làm

1. Cán bộ, công chức không được làm những việc sau đây:

a) Cửa quyền, hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc;

b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;

d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.

2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.

4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.

5. Cán bộ, công chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

 6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Điều 32. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng

1. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kịp thời, trung thực với người có thẩm quyền.

2. Khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng, người có thẩm quyền phải kịp thời xử lý; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.

Điều 33. Trình tự, thủ tục báo cáo và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng

1. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì cán bộ, công chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; nếu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hành vi tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.

2. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Điều 34. Trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng

Người phát hiện hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức

1. Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức phải phù hợp với truyền thống và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc; nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà để hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ lợi.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng tài sản và ngân sách nhà nước làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Cán bộ, công chức không được nhận quà tặng có giá trị lớn của doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi quản lý trực tiếp của mình.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức.

Điều 36. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành quy tắc ứng xử của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên và cán bộ, công chức khác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong ngành, lĩnh vực do mình quản lý.

4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

5. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức bộ, ngành được gửi cho Bộ Nội vụ để thực hiện thanh tra công vụ.

Điều 37. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật.

Mục 4

Minh bạch tài sản, thu nhập

Điều 38. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập

Việc kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là kê khai tài sản) nhằm bảo đảm công khai, minh bạch về tài sản của những người có nghĩa vụ kê khai tài sản quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Điều 39. Nghĩa vụ kê khai tài sản

Phương án 1:

1. Những người có chức vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật này có nghĩa vụ kê khai tài sản.

2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con.

3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai.

Phương án 2:

1. Những người có chức vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật này có nghĩa vụ kê khai tài sản.

2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình.

3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai.

Phương án 3:

1. Những người có chức vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật này có nghĩa vụ kê khai tài sản.

2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con trong cùng một sổ hộ khẩu.

3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai.

Điều 40. Tài sản phải kê khai

Các loại tài sản phải kê khai bao gồm:

1. Tài sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật;

2. Tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên hoặc tổng giá trị của các tài sản cùng loại có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

3. Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Điều 41. Báo cáo về nguồn tài chính cho việc đi học, du lịch, chữa bệnh tại nước ngoài

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải báo cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc về nguồn tài chính cho việc đi học, du lịch, chữa bệnh tại nước ngoài của bản thân, vợ hoặc chồng, con.

Điều 42. Thủ tục kê khai tài sản

1. Việc kê khai tài sản được thực hiện định kỳ hàng năm và trước khi bổ nhiệm, bầu cử, phê chuẩn.

2. Việc kê khai tài sản hàng năm phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12.

3. Trong quá trình xem xét bổ nhiệm, bầu cử, phê chuẩn, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm yêu cầu người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn, người ứng cử kê khai tài sản.

4. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay đổi về tài sản so với lần kê khai trước đó và lý do của sự thay đổi.

5. Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người kê khai.

Điều 43. Công khai bản kê khai tài sản

1. Bản kê khai tài sản phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai tài sản làm việc khi người đó được bổ nhiệm, bầu cử, phê chuẩn.

2. Bản kê khai tài sản của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác và nơi cư trú, được niêm yết cùng với danh sách người ứng cử.

3. Người được đề nghị để Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn vào chức vụ thì phải công khai bản kê khai tài sản với cơ quan, tổ chức đó.

4. Bản kê khai tài sản phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai tài sản làm việc khi người đó bị khởi tố về hành vi tham nhũng.

Điều 44. Xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản tiến hành xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản trong trường hợp sau đây:

a) Để phục vụ cho việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật đối với người kê khai tài sản;

b) Có tố cáo với nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể và có căn cứ để xác minh về việc kê khai tài sản không trung thực của người bị tố cáo.

2. Việc xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử.

3. Việc xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.

Điều 45. Thủ tục xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản

1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải yêu cầu người đó giải trình rõ việc kê khai và nguồn gốc hợp pháp của tài sản kê khai. Việc giải trình phải được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản ra quyết định xác minh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát sinh căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.

3. Quyết định xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản được gửi cho người có tài sản được xác minh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày được ban hành.

4. Trong trường hợp không quyết định xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu quan phải cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ cho việc thẩm tra, xác minh khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.

6. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tiến hành thẩm tra, xác minh và phải ra kết luận về việc kê khai và tính hợp pháp của tài sản cần xác minh.

7. Thủ tục xác minh tài sản kê khai và việc kê khai tài sản của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Thời hạn xác minh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 46. Kết luận xác minh tài sản

1. Kết luận xác minh tài sản bao gồm những nội dung sau đây:

a) Kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản;

b) Kết luận về tính hợp pháp của tài sản được xác minh.

2. Kết luận xác minh tài sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu và người có tài sản được xác minh.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra kết luận xác minh tài sản phải bảo đảm tính khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về nội dung kết luận xác minh của mình.

Điều 47. Xử lý người kê khai tài sản không trung thực

1. Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực quy định tại khoản 1 Điều này phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử.

Điều 48. Cơ chế kiểm soát tài sản, thu nhập

1. Chính phủ xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.

2. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ cần thiết nhằm tiến tới bảo đảm mọi giao dịch sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện qua tài khoản.

Mục 5

Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng

Điều 49. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình quản lý, giao nhiệm vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình quản lý, phụ trách.

Mục 6

Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán

Điều 50. Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng

Cơ quan nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hoá và hoàn thiện các thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 51. Tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tuyên truyền, hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động thực hiện mà không phải tiếp xúc trực tiếp với cán bộ, công chức.

Điều 52. Đổi mới phương thức thanh toán

1. Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý nhằm tiến tới việc thanh toán các giao dịch được thực hiện qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước.

2. Chính phủ quy định các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua tài khoản.

Chương III

PHÁT HIỆN THAM NHŨNG

Mục 1

Công tác kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Điều 53. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.

2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Điều 54. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của những người thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình.

3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Điều 55. Các hình thức kiểm tra

1. Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch, tập trung vào những lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham nhũng.

2. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có hành vi tham nhũng.

Mục 2

Công tác thanh tra, điều tra, kiểm sát chống tham nhũng

Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác của người có hành vi tham nhũng nếu có căn cứ cho rằng người đó có thể tiếp tục thực hiện hành vi tham nhũng hoặc cản trở việc thanh tra;

b) Niêm phong tài liệu, phong toả, kê biên, tạm giữ tài sản có liên quan đến vụ việc tham nhũng;

c) Áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Khi có căn cứ kết luận hành vi tham nhũng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước chuyển hồ sơ cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền, yêu cầu xử lý kỷ luật người có hành vi tham nhũng và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tài sản đã bị chiếm đoạt.

3. Khi xét thấy vụ việc tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước phải chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trong quá trình điều tra, kiểm sát vụ án tham nhũng

Trong quá trình điều tra, kiểm sát vụ án tham nhũng, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1.      Tiếp cận thông tin, tài liệu của các cơ quan, tổ chức, kể cả thông tin thuộc bí mật ngân hàng;

2.      Phong toả, tạm giữ, kê biên tài sản có nghi vấn phục vụ công tác điều tra, kiểm sát;

3.      Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Mục 3

Công tác giám sát chống tham nhũng của Quốc hội, Hội đồng nhân dân

Điều 58. Phương thức thực hiện quyền giám sát

1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với cơ quan, tổ chức do mình thành lập, người giữ chức vụ do mình bầu hoặc phê chuẩn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời tham nhũng.

2. Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thường xuyên thông qua nghe báo cáo và trả lời chất vấn của người được giám sát tại các kỳ họp.

3. Khi có ý kiến phản ánh, tố cáo của cử tri, phát hiện của công luận, văn bản kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Ban thanh tra nhân dân về các biểu hiện tham nhũng của đối tượng giám sát, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc chất vấn và kết luận công khai về những vấn đề đó. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân xem xét, kết luận tại kỳ họp gần nhất.

4. Hình thức, trình tự, thủ tục giám sát được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Kết luận giám sát

Khi thực hiện quyền giám sát đối với vụ việc tham nhũng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Kết luận về trách nhiệm của đối tượng giám sát;

2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, hạn chế, khắc phục hậu quả tham nhũng, xử lý nghiêm khắc người có hành vi tham nhũng;

3. Áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục những sơ hở, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giám sát; trong trường hợp cần thiết, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người được giám sát do mình bầu hoặc phê chuẩn.

Mục 4

Tiếp nhận và xử lý tố cáo hành vi tham nhũng

Điều 60. Tố cáo hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền

1. Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.

 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm:

a) Tạo điều kiện thuận lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo;

c) Áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu.

Điều 61. Tiếp nhận và xử lý tố cáo

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền.

Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

 Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhận được tố cáo về hành vi tham nhũng phải tiến hành hoạt động điều tra, kiểm sát theo thẩm quyền để xác minh, kết luận và xử lý tố cáo.

2. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này có nghĩa vụ trả lời người tố cáo nếu người tố cáo có yêu cầu.

3. Thời hạn xử lý tố cáo, thời hạn trả lời người tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.

Điều 63. Trách nhiệm của người tố cáo

1. Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ tên, địa chỉ, cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý tố cáo.

 2. Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Khen thưởng người tố cáo

Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Chương IV

XỬ LÝ THAM NHŨNG

Mục 1

Xử lý kỷ luật và xử lý hình sự

Điều 65. Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự

1. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 4 của Luật này.

2. Người không báo cáo, tố giác khi phát hiện có hành vi tham nhũng.

3. Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng.

4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình quản lý.

5. Người thực hiện các hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 66. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng

1. Người nào có hành vi tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ, công chức thực hiện hành vi tham nhũng mà bị kết án về hành vi tham nhũng đó thì bị buộc thôi việc, bãi nhiệm, cách chức.

3. Người thực hiện hành vi tham nhũng làm việc tại tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã và pháp luật về hội mà không phải là cán bộ, công chức thì bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức đó.

Điều 67. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

1. Các tình tiết tăng nặng bao gồm:

a) Cố tình che giấu hành vi vi phạm của mình;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng;

c) Không chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc nộp lại tài sản tham nhũng hoặc bồi thường thiệt hại do hành vi tham nhũng của mình gây ra;

d) Tham nhũng có tổ chức;

đ) Tham nhũng nhiều lần, tái phạm;

e) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, viện trợ nhân đạo và các khó khăn khách quan khác để tham nhũng.

2. Các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:

a) Chủ động khai báo hành vi tham nhũng trước khi bị phát hiện;

b) Tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng của mình gây ra;

c) Tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại do hành vi tham nhũng của mình gây ra;

d) Tích cực giúp đỡ cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phát hiện tham nhũng;

đ) Người có hành vi tham nhũng có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

Mục 2

Xử lý tài sản tham nhũng và xử lý trách nhiệm của pháp nhân

Điều 68. Nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng

1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phải áp dụng các biện pháp để thu hồi tài sản tham nhũng.

2. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

3. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ của mình thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.

4. Việc thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng được thực hiện bằng bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 69. Thu hồi tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài

Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi tài sản của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.

Điều 70. Xử lý trách nhiệm của pháp nhân

1. Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc người được pháp nhân giao thực hiện hành vi đưa hối lộ vì lợi ích của pháp nhân bị kết án về tội đưa hối lộ thì pháp nhân đó bị xử phạt hành chính và bị đưa vào Danh sách các pháp nhân liên quan đến tham nhũng và công bố công khai.

2. Trách nhiệm của pháp nhân không loại trừ trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi tham nhũng.

Chương V

TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN THANH TRA, ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Mục 1

Tổ chức và chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng

Điều 71. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tổ chức việc phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình quản lý.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp về việc phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình quản lý.

Điều 72. Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng

Phương án 1:

1. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.

2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Phương án 2:

1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.

Tổng Thanh tra làm nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.

2. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi địa phương.

Chánh Thanh tra tỉnh làm nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.

3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Mục 2

Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, điều tra,  Viện kiểm sát trong xử lý vụ việc tham nhũng

Điều 73. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát

Cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm phối hợp hoạt động trong đấu tranh chống tham nhũng bằng các hình thức sau đây:

1. Trao đổi thông tin, tài liệu, chuyển giao hồ sơ vụ việc tham nhũng;

2. Xác định vụ việc tham nhũng trọng điểm, trao đổi hướng xử lý vụ việc đó;

3. Giao ban định kỳ hoặc đột xuất để phối hợp hoạt động chống tham nhũng.

Điều 74. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra và Cơ quan điều tra

1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thanh tra và Cơ quan điều tra phối hợp tiến hành thanh tra, điều tra tham nhũng.

2. Trong trường hợp cơ quan thanh tra chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Cơ quan điều tra phải tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

3. Trong trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có quyền thông báo với Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan điều tra cấp trên.

Điều 75. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra và Viện kiểm sát

Trong trường hợp chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có trách nhiệm thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 76. Phối hợp công tác giữa các cơ quan thanh tra, công an, Viện kiểm sát

Phương án 1 (phù hợp với Phương án 1 của Điều 72):

1. Cơ quan thanh tra, công an, Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm chủ động phối hợp công tác trong phòng, chống tham nhũng.

2. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về việc xử lý vụ việc tham nhũng hoặc vụ việc tham nhũng phức tạp, nghiêm trọng thì Chánh thanh tra tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Tổng thanh tra, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về việc xử lý vụ việc tham nhũng hoặc vụ việc tham nhũng phức tạp, nghiêm trọng thì Tổng thanh tra, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống tham nhũng.

Phương án 2 (phù hợp với Phương án 2 của Điều 72):

1. Cơ quan thanh tra, công an, Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm chủ động phối hợp công tác trong phòng, chống tham nhũng.

2. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về việc xử lý vụ việc tham nhũng hoặc vụ việc tham nhũng phức tạp, nghiêm trọng thì Chánh thanh tra tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng; trường hợp Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng không thống nhất được ý kiến giải quyết thì báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.

3. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về việc xử lý vụ việc tham nhũng hoặc vụ việc tham nhũng phức tạp, nghiêm trọng thì Tổng thanh tra, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Mục 3

Kiểm tra hoạt động chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, toà án

Điều 77. Kiểm tra hoạt động của cán bộ, công chức cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án

1. Cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn các hành vi lạm quyền, lộng quyền của các cán bộ, công chức của mình khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc phòng, chống tham nhũng.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.

3. Cán bộ, công chức cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi hoàn.

Điều 78. Xử lý tố cáo đối với cán bộ, công chức cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án

Khi có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Thanh tra viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án và cán bộ, công chức khác của cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án thì người đứng đầu cơ quan phải xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.

Kết quả xử lý tố cáo phải được công khai.

Chương VI

VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 79. Vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình pháp luật về phòng, chống tham nhũng; gương mẫu thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng;

b) Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, tố cáo với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền những hành vi tham nhũng;

c) Cung cấp các thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;

d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Điều 80. Vai trò và trách nhiệm của cơ quan báo chí

 1. Nhà nước khuyến khích cơ quan báo chí đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm biểu dương tinh thần và những việc làm tích cực trong công tác phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh đối với những người có hành vi tham nhũng; tham gia tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

3. Cơ quan báo chí có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; nếu không cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cơ quan báo chí phải đưa tin trung thực, khách quan; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý vụ việc tham nhũng. Tổng biên tập, phóng viên chịu trách nhiệm về việc đưa tin.

Điều 81. Vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về hành vi tham nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng.

2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng.

3. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và hội viên có trách nhiệm kiến nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách, quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.

4. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, không thực hiện các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm để tạo lợi thế cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải giáo dục và có cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham ô, đưa hối lộ.

5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với hiệp hội doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và hiệp hội ngành nghề tổ chức các diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.

Điều 82. Trách nhiệm của công dân

Công dân có quyền và nghĩa vụ tự mình hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, các tổ chức mà mình là thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng và thực hiện quyền tố cáo hành vi tham nhũng theo quy định của Luật này.

Chương VII

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 83. Nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế

Nhà nước Việt Nam tham gia các chương trình, diễn đàn phòng, chống tham nhũng quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác, bình đẳng và cùng có lợi.

Điều 84. Nội dung hợp tác quốc tế

1. Hợp tác tương trợ tư pháp về phòng, chống tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.

2. Hợp tác về nghiên cứu khoa học, đào tạo, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.

Điều 85. Cơ quan chủ trì hợp tác quốc tế

Thanh tra Chính phủ chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng.

Điều 86. Cơ quan tiếp nhận và xử lý các yêu cầu tương trợ tư pháp

Bộ Tư pháp là cơ quan tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp về phòng, chống tham nhũng.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 87. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2006.

2. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 88. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

 

Luật này được đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày … tháng … năm 2005.

 

                                    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

                                    Nguyễn Văn An

 

MỚI - NÓNG